top of page

Từ khởi nguồn sự sống đến M.O.M

[M.O.M chống lại quá trình lão hoá nguyên thuỷ, thì nguyên liệu chính của nó nên đến từ nơi khởi nguồn của sự sống!]


CÁC THÀNH PHẦN ĐẾN TỪ ĐẠI DƯƠNG TRONG M.O.M (Mlalin Organic Marine) - PHẦN I


Có nhiều giả thuyết về việc sự sống bắt đầu từ đâu và như thế nào. Cho đến nay vẫn là một trong những vấn đề được giới sinh học tranh cãi nhiều nhất. Những năm gần đây thì giả thuyết sự sống bắt nguồn từ các miệng phun thuỷ nhiệt (Hydrothermal Vents) dưới đáy biển được xây dựng khá vững chắc bởi nhiều bằng chứng khoa học.



Giả thuyết này được khởi nguồn bởi nhà khoa học Michael Russell thuộc Phòng Thí nghiệm Lực đẩy phản lực (JPL) của NASA từ những năm 80 của thế kỷ trước, và đã được củng cố mạnh mẽ trong những năm 2010 cho đến nay.


Điển hình là các bằng chứng trong nghiên cứu của những nhà khoa học từ trường University College London (Anh) được đăng trên tạp chí Nature (1). Họ đã tìm thấy các vi sinh vật hoá thạch giả định có tuổi đời từ 3,770 triệu đến 4,280 triệu năm tuổi trong các trầm tích có liên quan đến miệng phun thuỷ nhiệt ở vành đai Nuvvuagittuq (Quebec, Canada).



(Trên hình là hoá thạch chứng minh sự sống cổ xưa nhất trên Trái Đất cho đến thời điểm hiện tại.)



Đương nhiên M' sẽ không đi sâu hơn về chủ đề này tại đây, có lẽ sẽ dành cho một bài viết sau này. Còn lý do tại sao vấn đề này được nhắc đến vì đây chính là một trong 2 niềm cảm hứng để Chef phát triển serum M.O.M đó (ngoài Mẹ thì chính là Đại dương). Bởi Chef có một ý tưởng rằng serum này chống lại lão hoá thì nguyên liệu của nó nên đến từ nơi khởi nguồn của sự sống!


Đúng vậy, chủ đề của Marine Serum hiển nhiên phải là những nguyên liệu từ Đại dương bao la, chứa đầy bí ẩn – đại diện cho tỷ lệ sinh quyển sống lớn nhất trên hành tinh của chúng ta.

Đại dương là môi trường sống có đầy đủ các ví dụ về sự tồn tại và tái sinh khi các sinh vật biển có thể thích nghi với môi trường xung quanh và các điều kiện khí hậu khác nhau. Việc tái tạo những đặc tính độc đáo này mang lại nguồn lợi ích tự nhiên và bền vững cho lĩnh vực chăm sóc da. Đây chính là bài viết tiếp theo trong chuỗi bài viết nghiên cứu ứng dụng thành phần của M.O.M – M'Lalin Organic Marine serum.


Vẫn như trước đây và cho đến sau này, M' không sử dụng các nguyên liệu có nguồn gốc động vật, chính vì vậy, sự quan tâm của Chef cho chủ đề này hướng đến những sinh vật đa bào đầu tiên: tảo và rong biển – xuất hiện trong khoảng 1 tỷ năm trước (2). Nào, cùng M'Lalin đi qua các vùng biển trên toàn cầu – tham quan các điều kiện sống khác nhau, thu thập bằng những phương pháp chiết xuất thực vật đơn giản hoặc thông qua công nghệ sinh học hiện đại – lần lượt điểm danh các em nó nhé.


(Bốn chi tảo lục có quan hệ họ hàng gần, thể hiện sự tiến triển từ tổ chức đơn bào thành tổ chức tập đoàn và đa bào.)


  1. 𝗛𝘆𝗽𝗻𝗲𝗮 𝗠𝘂𝘀𝗰𝗶𝗳𝗼𝗿𝗺𝗶𝘀 (𝗔𝗹𝗴𝗮𝗲) 𝗘𝘅𝘁𝗿𝗮𝗰𝘁

Các loài tảo, bao gồm cả tảo đỏ được con người sử dụng từ lâu đời để làm thực phẩm, trong y tế và gần đây là công nghệ sinh học. Từ những năm 1994-1995, người ta đã xác định được khoảng 221 loài tảo được con người sử dụng; trong đó 145 loài dùng làm thực phẩm, 101 loài dùng để sản xuất phycocolloid; tính theo họ thì 32 loài là tảo lục 𝑪𝒉𝒍𝒐𝒓𝒐𝒑𝒉𝒚𝒄𝒆𝒂𝒆, 124 loài là tảo đỏ 𝑹𝒉𝒐𝒅𝒐𝒑𝒉𝒚𝒄𝒂𝒆𝒂 và 65 loài là tảo nâu 𝑷𝒉𝒆𝒐𝒑𝒉𝒚𝒄𝒂𝒆𝒂 (3).


𝑯𝒚𝒑𝒏𝒆𝒂 𝒎𝒖𝒔𝒄𝒊𝒇𝒐𝒓𝒎𝒊𝒔 là một loài tảo đỏ được dùng cả vào mục đích thực phẩm và sản xuất phycocolloid (những polysaccharide được chiết xuất từ tảo) (4). Trong đó, phycocolloid 𝗸𝗮𝗽𝗽𝗮-𝗰𝗮𝗿𝗿𝗮𝗴𝗲𝗲𝗻𝗮𝗻 có nhiều trong thành tế bào của các loại tảo 𝑯𝒚𝒑𝒏𝒆𝒂 nói chung và 𝑯𝒚𝒑𝒏𝒆𝒂 𝒎𝒖𝒔𝒄𝒊𝒇𝒐𝒓𝒎𝒊𝒔 nói riêng (5). Về 𝗰𝗮𝗿𝗿𝗮𝗴𝗲𝗲𝗻𝗮𝗻 thì nó có trong các loài rong biển đỏ thuộc họ 𝒓𝒉𝒐𝒅𝒐𝒑𝒉𝒚𝒄𝒆𝒂𝒆. Đây là một nhóm các galactan mạch thẳng với hàm lượng ester sunfate khoảng 15-40% và chứa các liên kết xen kẽ (1->3)-alpha-d và (1->4)-beta-d-galactopyranosyl. Có 3 loại 𝗰𝗮𝗿𝗿𝗮𝗴𝗲𝗲𝗻𝗮𝗻 thông dụng trên thị trường là 𝗸𝗮𝗽𝗽𝗮, 𝗶𝗼𝘁𝗮 và 𝗹𝗮𝗺𝗯𝗱𝗮.


(Cấu trúc của 4 loại Carrageenan)


Và 𝗸𝗮𝗽𝗽𝗮-𝗰𝗮𝗿𝗿𝗮𝗴𝗲𝗲𝗻𝗮𝗻 là một loại sulfated galactan có nhiều ứng dụng trong cuộc sống.

Vậy vì sao Chef lại chọn 1 thành phần giàu galactan carrageenan để cho vào sản phẩm chống lão hoá như 𝗠.𝗢.𝗠?


Đó chính là vì galactan được cho là có khả năng bảo vệ da khỏi những tổn thương gây ra do quá trình glycat hoá (glycation). Quá trình glycat hoá xảy ra khi đường đi vào hệ tuần hoàn và tự gắn chúng vào các nhóm amino của protein mô (ví dụ như collagen), sau đó sắp xếp chúng lại thành một thứ gọi là các Sản phẩm Glycat hoá bền vững (𝗔𝗚𝗘𝘀 – 𝗔𝗱𝘃𝗮𝗻𝗰𝗲𝗱 𝗚𝗹𝘆𝗰𝗮𝘁𝗶𝗼𝗻 𝗘𝗻𝗱-𝗣𝗿𝗼𝗱𝘂𝗰𝘁𝘀) thông qua phản ứng Maillard.


Và kết quả là 𝗔𝗚𝗘𝘀 làm cho các sợi collagen khoẻ mạnh mất đi độ đàn hồi, trở nên cứng, giòn, dễ đứt gãy. Chiết xuất của tảo đỏ 𝑯𝒚𝒑𝒏𝒆𝒂 𝒎𝒖𝒔𝒄𝒊𝒇𝒐𝒓𝒎𝒊𝒔 (cụ thể là sulfated galactan) giúp trung hoà các 𝗔𝗚𝗘𝘀 này, duy trì khung xương tế bào (cytoskeleton) thông qua tổ chức sợi protein Vimentin và quá trình trao đổi chất tế bào. Từ đó củng cố chức năng của mô, duy trì độ đàn hồi để mang lại vẻ ngoài trẻ trung hơn.


Chi tiết hơn, 𝗔𝗚𝗘𝘀 được chia làm 6 nhóm; trong đó những chất có nguồn gốc từ glyceraldehyde (AGE-2) và glycolaldehyde (AGE-3) được gọi là AGE độc hại và có hoạt tính mạnh hơn các AGE khác (như AGE có nguồn gốc từ methylglyoxal (AGE-4) hay glyoxal (AGE-5). Và các AGE độc hại này được đưa vào bên trong các tế bào RAW264.7 thông qua thụ thể “lao công” scavenger receptor-1 class A (CD204). Trong nghiên cứu “𝗔 𝗰𝗼𝗺𝗽𝗮𝗿𝗮𝘁𝗶𝘃𝗲 𝘀𝘁𝘂𝗱𝘆 𝗼𝗳 𝘀𝘂𝗹𝗽𝗵𝗮𝘁𝗲𝗱 𝗽𝗼𝗹𝘆𝘀𝗮𝗰𝗰𝗵𝗮𝗿𝗶𝗱𝗲 𝗲𝗳𝗳𝗲𝗰𝘁𝘀 𝗼𝗻 𝗮𝗱𝘃𝗮𝗻𝗰𝗲𝗱 𝗴𝗹𝘆𝗰𝗮𝘁𝗶𝗼𝗻 𝗲𝗻𝗱-𝗽𝗿𝗼𝗱𝘂𝗰𝘁 𝘂𝗽𝘁𝗮𝗸𝗲 𝗮𝗻𝗱 𝘀𝗰𝗮𝘃𝗲𝗻𝗴𝗲𝗿 𝗿𝗲𝗰𝗲𝗽𝘁𝗼𝗿 𝗰𝗹𝗮𝘀𝘀 𝗔 𝗹𝗲𝘃𝗲𝗹 𝗶𝗻 𝗺𝗮𝗰𝗿𝗼𝗽𝗵𝗮𝗴𝗲𝘀” của 𝗡𝗶𝘀𝗵𝗶𝗻𝗮𝗸𝗮, 𝗧. và cộng sự (2020) (6) đã so sánh tác động của 6 loại sulfated và non-sulfated polysaccharide (gồm 𝙛𝙪𝙘𝙤𝙞𝙙𝙖𝙣, 𝙘𝙖𝙧𝙧𝙖𝙣𝙜𝙚𝙚𝙣𝙖𝙣, 𝙙𝙚𝙭𝙩𝙧𝙖𝙣 𝙨𝙪𝙡𝙛𝙖𝙩𝙚, 𝙘𝙝𝙤𝙣𝙙𝙧𝙤𝙞𝙩𝙞𝙣 𝙨𝙪𝙡𝙛𝙖𝙩𝙚, 𝙝𝙚𝙥𝙖𝙧𝙞𝙣 và 𝙝𝙮𝙖𝙡𝙪𝙧𝙤𝙣𝙞𝙘 𝙖𝙘𝙞𝙙) đối với sự hấp thu AGE độc hại trong các tế bào RAW264.7. Kết quả thì chỉ có 𝙛𝙪𝙘𝙤𝙞𝙙𝙖𝙣 và 𝙘𝙖𝙧𝙧𝙖𝙣𝙜𝙚𝙚𝙣𝙖𝙣 có các hoạt động ức chế sự hấp thu 𝗔𝗚𝗘𝘀 độc hại, có thể do sự khác biệt về cấu trúc giữa các polysaccharide đã sulfat hoá.


Thêm vào đó, cũng đã có nghiên cứu chứng minh galactan 𝗸𝗮𝗽𝗽𝗮-𝗰𝗮𝗿𝗿𝗮𝗴𝗲𝗲𝗻𝗮𝗻 từ tảo đỏ 𝑯𝒚𝒑𝒏𝒆𝒂 𝒎𝒖𝒔𝒄𝒊𝒇𝒐𝒓𝒎𝒊𝒔 có khả năng kháng khuẩn, cụ thể là chống lại vi khuẩn 𝑷𝒔𝒆𝒖𝒅𝒐𝒎𝒐𝒏𝒂𝒔 𝒂𝒆𝒓𝒖𝒈𝒊𝒏𝒐𝒔𝒂 và 𝑺𝒕𝒂𝒑𝒉𝒚𝒍𝒐𝒄𝒐𝒄𝒄𝒖𝒔 𝒂𝒖𝒓𝒆𝒖𝒔 (7).


Hình ảnh của tảo đỏ Hypnea musciformis (Wulfen)


Chống lão hoá không thể không nhắc đến khả năng chống oxy hoá, hay chống lại các gốc tự do 𝗥𝗲𝗮𝗰𝘁𝗶𝘃𝗲 𝗼𝘅𝘆𝗴𝗲𝗻 𝘀𝗽𝗲𝗰𝗶𝗲𝘀 (𝗥𝗢𝗦). Rất nhiều loại Sulfated Galactan từ tảo đỏ đã được chứng minh đặc tính chống oxy hoá của chúng. Như nghiên cứu của 𝗖𝗼𝘀𝘁𝗮 và cộng sự (2010) ( nghiên cứu khả năng chống oxy hoá của sulfated polysaccharide từ 11 loại tảo nhiệt đới từ vùng biển Brazil. Hay nghiên cứu của 𝗔𝗯𝗮𝗱 và cộng sự (2013) (9) về khả năng chống oxy hoá của các loại 𝗰𝗮𝗿𝗿𝗮𝗴𝗲𝗲𝗻𝗮𝗻, thậm chí cho thấy 𝗸𝗮𝗽𝗽𝗮-𝗰𝗮𝗿𝗿𝗮𝗴𝗲𝗲𝗻𝗮𝗻 có khả năng chống oxy hoá tốt nhất,…


Những em tảo đỏ 𝑯𝒚𝒑𝒏𝒆𝒂 𝒎𝒖𝒔𝒄𝒊𝒇𝒐𝒓𝒎𝒊𝒔 này phân bố rộng khắp thế giới quanh vùng nước ấm, còn riêng nguồn nguyên liệu để làm chiết xuất này thì được lấy từ ngoài khơi bờ biển Brazil – lý do thì đơn giản là vùng biển này không bị ô nhiễm nên các loại sinh vật biển cực kỳ “sạch” và tự nhiên, cũng như cho năng suất khai thác thương mại khá cao (10) (11).


2. 𝗖𝗵𝗼𝗻𝗱𝗿𝘂𝘀 𝗖𝗿𝗶𝘀𝗽𝘂𝘀 (𝗜𝗿𝗶𝘀𝗵 𝗺𝗼𝘀𝘀) 𝗘𝘅𝘁𝗿𝗮𝗰𝘁

Di chuyển lên khu vực có khí hậu lạnh hơn, nằm trên các bờ đá ở Bắc Đại Tây Dương, chúng ta có thể tìm thấy một loài rong biển đỏ rất nổi tiếng thuộc họ 𝑮𝒊𝒈𝒂𝒓𝒕𝒊𝒏𝒂𝒄𝒆𝒂𝒆: 𝗜𝗿𝗶𝘀𝗵 𝗺𝗼𝘀𝘀.

Thực ra thì em này cực nổi tiếng, nhưng với vai trò trong ngành thực phẩm !?!

Đúng vậy đấy! Thành phần của ẻm cực nhiều 𝗸𝗮𝗽𝗽𝗮 và 𝗹𝗮𝗺𝗯𝗱𝗮-𝗰𝗮𝗿𝗿𝗮𝗴𝗲𝗲𝗻𝗮𝗻 (55% trọng lượng), có khả năng làm dày, làm đặc rất tốt và hoàn toàn tự nhiên nên thường dùng để tạo thực phẩm dạng gel, thạch, serum M.O.M cũng nhờ vậy mà có một texture khá là êm êm chứ không dùng bất cứ chất làm đặc nào khác đâu nhé. Ở châu Âu, việc sử dụng 𝗰𝗮𝗿𝗿𝗮𝗴𝗲𝗲𝗻𝗮𝗻 bắt đầu ở Ireland hơn 600 năm trước, tại một ngôi làng nhỏ trên bờ biển phía nam Ireland, được gọi là làng "Carraghen", những chiếc bánh được tạo ra bằng cách nấu 𝑰𝒓𝒊𝒔𝒉 𝑴𝒐𝒔𝒔 – 𝑪𝒉𝒐𝒏𝒅𝒓𝒖𝒔 𝑪𝒓𝒊𝒔𝒑𝒖𝒔 trong sữa. Chính vì thế, cái tên carrageenin - tên cổ của carrageenan - lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1862 để chỉ chiết xuất thu được từ 𝑪𝒉𝒐𝒏𝒅𝒓𝒖𝒔 𝑪𝒓𝒊𝒔𝒑𝒖𝒔 liên quan đến tên của một thị trấn nhỏ của Ireland (12). Sau đó chất này được đổi thành carrageenan để tuân theo hậu tố -an cho tên của các polysaccharide. Về sản xuất thì quy trình chiết xuất carrageenan được Schmidt mô tả lần đầu tiên vào năm 1844 (13). Sau đó, 𝑰𝒓𝒊𝒔𝒉 𝑴𝒐𝒔𝒔 được sử dụng ngày càng nhiều và chiết xuất carrageenan ở quy mô công nghiệp.

Ngoài khả năng nổi tiếng này trong thực phẩm thì trong lĩnh vực chăm sóc da, khả năng giữ ẩm của 𝗰𝗮𝗿𝗿𝗮𝗴𝗲𝗲𝗻𝗮𝗻 còn giúp ích trong việc duy trì mức độ hydrat hoá phù hợp cũng như cải thiện độ mềm của da. Và như đã giới thiệu ở trên, 𝗸𝗮𝗽𝗽𝗮 và 𝗹𝗮𝗺𝗯𝗱𝗮-𝗰𝗮𝗿𝗿𝗮𝗴𝗲𝗲𝗻𝗮𝗻 có khả năng chống oxy hoá, kháng khuẩn và trung hoà 𝗔𝗚𝗘𝘀 rất tốt; từ đó mang lại hiệu quả trong việc chống lão hoá da.

Trong 𝑰𝒓𝒊𝒔𝒉 𝑴𝒐𝒔𝒔 có khá nhiều muối khoáng như iodine, calcium, kali, kẽm, sắt, magnesium, manganese, đồng và amino acid (dipeptide citrulline-arginine), vitamin (C, B9, B2…) có thể được da hấp thụ (14).

Trong đó, 𝗰𝗶𝘁𝗿𝘂𝗹𝗹𝗶𝗻𝗲-𝗮𝗿𝗴𝗶𝗻𝗶𝗻𝗲 là một dipeptide ổn định giúp cải thiện sinh khả dụng (bioavailability) của 𝗮𝗿𝗴𝗶𝗻𝗶𝗻𝗲 bằng cách tăng mức năng lượng của da, khuyến khích sự phát triển và trao đổi chất của tế bào, đồng thời bảo vệ da. Ngoài ra, nó giải phóng 𝗮𝗿𝗴𝗶𝗻𝗶𝗻𝗲 và 𝗰𝗶𝘁𝗿𝘂𝗹𝗹𝗶𝗻𝗲 - các amino acid là nguồn nitơ quan trọng và cần thiết cho sự tổng hợp protein và collagen (15). 𝗖𝗶𝘁𝗿𝘂𝗹𝗹𝗶𝗻𝗲-𝗮𝗿𝗴𝗶𝗻𝗶𝗻𝗲 được chỉ định để ngăn ngừa và cải thiện tình trạng lão hóa da. Nó hoạt động như một chất bảo vệ da trong các điều kiện khắc nghiệt như khí hậu lạnh và khô, ô nhiễm và khu vực trong máy điều hòa. Nó cũng hỗ trợ chữa lành vết thương (16).

Chính vì sự phổ biến cũng như hiệu quả của nó, 𝑰𝒓𝒊𝒔𝒉 𝑴𝒐𝒔𝒔 được sử dụng khá nhiều trong ngành mỹ phẩm thiên nhiên của Hàn Quốc ở các sản phẩm hydrogel hay chống lão hoá.


(Hình ảnh của Chondrus Crispus (Irish moss) tại Ringstead Bay.)


Với chủ đề đại dương, hiển nhiên các thành phần có nguồn gốc từ đại dương trong 𝗠.𝗢.𝗠 chưa dừng lại ở đây. Nhưng bài viết này cũng đã dài, nên M' hẹn mọi người tìm hiểu thêm các thành phần tiếp theo trong một bài viết khác, bên cạnh đó Chef cũng sẽ tóm lượt lại công dụng của các hoạt chất này cụ thể ở bài sau luôn.

Cám ơn mọi người đã chịu khó đọc các nghiên cứu trên nhé. Để chứng minh khả năng chống lão hoá tuyệt vời chỉ bằng các hoạt chất thiên nhiên quả là một chuyện không hề dễ dàng tí nào đúng không

Phương Thuỳ Vy - founder of M’lalin_Organic Skincare Ideas



Những hình ảnh trong trẻo chụp phiên bản đầu tiên của M.O.M được trở về gần gụi với nơi khởi nguồn. Cảm hứng tạo ra chiếc serum tím ngát thì vẫn còn đây nhưng Serum M.O.M phiên bản upgrade đã sẵn sàng với lớp áo mới bọc trong mảnh giấy cổ từ những bàn tay thủ công làng nghề. Hy vọng dòng nước mát lành này vẫn sóng sánh nhịp nhàng trong lòng Người thương, cảm nhận từng chút một sự đổi mới khiêm tốn mà vẫn thật mạnh mẽ từ sâu bên trong các lớp tế bào.


 Tài liệu tham khảo:

(1) Dodd MS, Papineau D, Grenne T, et al. Evidence for early life in Earth's oldest hydrothermal vent precipitates. Nature. 2017;543(7643):60-64. doi:10.1038/nature21377

(2) Alberts B, Bray D, Lewis J, et al. Molecular Biology of the Cell. 3rd edition. New York: Garland Science; 1994. From Single Cells to Multicellular Organisms. Available from: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK28332/

(3) Lindsey Zemke-White, W., Ohno, M. World seaweed utilisation: An end-of-century summary. Journal of Applied Phycology 11, 369–376 (1999). https://doi.org/10.1023/A:1008197610793

(4) Masuda M; Yamagishi Y; Chiang YM; Lewmanomont K; Xia BM, 1997. Taxonomy of Economic Seaweeds with reference to some Pacific species [ed. by Abbott IA]. La Jolla, CA, USA: California Sea Grant College, 127-132.

(5) Santos GA; Doty MS, 1969. Carrageenans from some Hawaiian red algae. In: Proceedings of the International Seaweed Symposium, 361-367.

(6) Nishinaka, T., Mori, S., Yamazaki, Y., Niwa, A., Wake, H., Yoshino, T., Nishibori, M., & Takahashi, H. (2020). A comparative study of sulphated polysaccharide effects on advanced glycation end-product uptake and scavenger receptor class A level in macrophages. Diabetes and Vascular Disease Research. https://doi.org/10.1177/1479164119896975

(7) Selvin J, Lipton AP (2004) Biopotentials of Ulva fasciata and Hypnea musciformis collected fromthe Peninsular Coast of India. J Mar Sci Technol 12:1–6

( Costa, L. S., Fidelis, G. P., Cordeiro, S. L., Oliveira, R. M., Sabry, D. A., Câmara, R. B., Nobre, L. T., Costa, M. S., Almeida-Lima, J., Farias, E. H., Leite, E. L., & Rocha, H. A. (2010). Biological activities of sulfated polysaccharides from tropical seaweeds. Biomedicine & pharmacotherapy = Biomedecine & pharmacotherapie, 64(1), 21–28. https://doi.org/10.1016/j.biopha.2009.03.005

(9) Abad, L. V., Relleve, L. S., Racadio, C. D., Aranilla, C. T., & De la Rosa, A. M. (2013). Antioxidant activity potential of gamma irradiated carrageenan. Applied radiation and isotopes : including data, instrumentation and methods for use in agriculture, industry and medicine, 79, 73–79. https://doi.org/10.1016/j.apradiso.2013.04.035

(10) Reis, Renata & Yoneshigue-Valentin, Yocie & Santos, Cesar. (2008). Spatial and temporal variation of Hypnea musciformis carrageenan (Rhodophyta-Gigartinales) from natural beds in Rio de Janeiro State, Brazil. Journal of Applied Phycology. 20. 1-8. 10.1007/s10811-007-9173-8.

(11) Faccini AL; Berchez F, 2000. Management of natural beds and standing stock evaluation of Hypnea musciformis (Gigartinales, Rhodophyta) in south-eastern Brazil. Journal of Applied Phycology, 12(2):101-103.

(12) Tseng CK. The terminology of sea-weed colloids. Science, 1945, 101(2633), 597-602.

(13) Van de Velde F, de Ruiter GA. Car-rageenan, pp. 245-274. In: Van-damme, E.J., S.D. Baets and A. Steinbèuchel (eds.) Biopolymers V6, Polysaccharides II, Polysaccha-rides from Eukaryotes. Wiley, Weinheim, 2002.

(14) Pereira, Leonel. (2011). A review of the nutrient composition of selected edible seaweeds. Seaweed: Ecology, Nutrient Composition and Medicinal Uses (pp.15-47)

(15) Bidri M, Choay P. La taurine: un aminoacide particulier aux fonctions multiples. Ann Pharm Fr. 2003;61:385–391.

(16) Zhu H, Wei X, Bian K, Murad F. Effects of nitric oxide on skin burn wound healing. J Burn Care Res. 2008;29(5):804–814.

M'Lalin - Organic Skincare Ideas


|❈❈----» 𝗠’𝗟𝗔𝗟𝗜𝗡 ‘𝘀 𝗣𝗥𝗢𝗠𝗜𝗦𝗘 «----❈❈|

Sản phẩm của Công ty TNHH SX TM DV Vy Phương - L17-11 Vincom Center, 72 Lê Thánh Tôn, P. Bến Nghé, Quận 1

Hotline: 028 7301 1919.


Hẹn gặp lại bạn dù là những năm tháng về sau, khi chúng ta ẩn dưới ánh sáng của những vì tinh tú, ngụp lặn trong đại dương sâu thẳm hay lấp ló trong tàn cây táo cuối cánh rừng, đều thấy nhau trẻ hơn, hạnh phúc hơn, đủ đầy và thịnh vượng hơn.

"Είμαστε αυτό που κάνουμε επανειλημμένα. Ως εκ τούτου, η Αριστεία, δεν είναι πράξη αλλά συνήθεια"

Bài đăng gần đây

Xem tất cả

1 Comment


THIỆN NGUYỄN
THIỆN NGUYỄN
Jan 18, 2024

Gửi tặng M' 🌻

Like

About Us 

 

Chúng mình nghiên cứu những sản phẩm tại Việt Nam, dành cho làn da người Việt Nam, bằng những nghiên cứu, công nghệ trên khắp thế giới dựa trên nguyên tắc hiệu quả - an toàn - bền vững.

Follow Us

 

  • Facebook
  • Youtube
  • TikTok
Vietnam50_2x.png

Join our mailing list

Thanks for submitting!

Proudly developed and made in Viet Nam

© 2023 by M'Lalin. Powered and secured by M'Lalin

bottom of page